tranh chấp tiền đặt cọc thuê nhà
Ngay khi dịch Covid-19 gây ra những thiệt hại đầu tiên thì các luật gia cũng đã nhận ra nguy cơ tranh chấp dân sự sau đại dịch này rất lớn. Điển hình là các tranh chấp liên quan đến hợp đồng thuê nhà, khi mà nhiều cá nhân, doanh nghiệp đã mất khả năng thanh toán.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất. 04/10/2022 08:10 43 Lần. Hiện nay, trong quá trình thực hiện hợp đồng đặt cọc mua bán đất nảy sinh rất nhiều tranh chấp khác nhau. Tuy nhiên, vì các bên tranh chấp không nắm rõ được các quy định pháp luật, cũng như
Những tranh chấp này hơi khó tìm hiểu, có lẽ bạn cần chịu khó hỏi thông tin từ hàng xóm xung quanh, lân cận gần nhất với căn nhà hay thửa đất bạn định mua. Bạn cũng có thể hỏi UBND phường, xã nơi có đất thông tin về các tranh chấp này. Nhiều khi UBND phường, xã họ nắm rất rõ và tương đối đầy đủ thông tin cần thiết cho bạn.
Cam kết tài sản trong hợp đồng giao dịch này là tài sản cá nhân của bên A, không phải là tài sản chung, không bị tranh chấp về quyền sở hữu, không phải là tài sản cầm cố hay thế chấp, không sử dụng tài sản này để tham gia góp vốn, không phải là tài sản bị hạn
Nếu Bên A đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thực hiện nghĩa vụ báo trước tới bên B thì bên A sẽ phải hoàn trả lại Bên B số tiền đặt cọc và phải bồi thường thêm một khoản bằng chính tiền đặt cọc. Điều 5. Tiền thuê nhà: 5.1.
materi bahasa jawa kelas 12 semester 2. Trong bối cảnh dịch Covid, nhà nước ban hành nhiều quy định về giãn cách xã hội khiến cho nhiều cơ sơ kinh doanh phải tạm ngừng hoạt động. Điều này đã làm cho nhiều doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh xảy ra vấn đề tranh chấp hợp đồng thuê nhà, thuê mặt bằng khi cắt giảm chi phí hoạt động. Tranh chấp hợp đồng thuê nhà giải quyết như thế nào? VÌ cả bên thuê và bên cho thuê đều có những vấn đề khó khăn của riêng mình dẫn tới các bên không đạt được thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng, từ đó phát sinh tranh chấp hợp đồng thuê nhà. Do đó, với mục đích giúp các bên nhận thấy được các vấn đề của mình dưới góc độ pháp lý, chúng tôi xin cung cấp một số nội dung được trình bày ngay trong bài viết này. Những điều quy định khi phát sinh tranh chấp là gì? Quy định về hợp đồng thuê nhà Căn cứ theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015, Luật nhà ở 2014 thì hợp đồng thuê nhà được xem là một dạng của hợp đồng thuê tài sản, dựa trên sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên cho thuê nhà sẽ giao nhà cho bên thuê để sử dụng có thời hạn, bên thuê có nghĩa vụ phải trả tiền thuê. Về hình thức của hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản, tuy nhiên không bắt buộc phải công chứng giống như hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, để bảo đảm về giá trị pháp lý của hợp đồng thuê nhà khi xảy ra tranh chấp thì các bên nên thực hiện việc công chứng để bảo vệ quyền và lợi ích của mình một cách tốt nhất. Bên thuê nhà cần đảm bảo các vấn đề gì? Ngoài ra, khi thuê nhà, để tránh rủi ro phát sinh tranh chấp, bên thuê nhà cần phải xem xét các yếu tố sau Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp ngoại lệ quy định tại Khoản 2, Điều 117 Luật Nhà ở 2014; Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn; Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền. Việc xác định pháp lý căn nhà, mặt bằng thuê ngay từ đầu như trên sẽ hạn chế tối đa phát sinh tranh chấp tranh chấp hợp đồng thuê nhà giữa các bên. Vấn đề tiền đặt cọc thuê nhà khi xảy ra tranh chấp Một trong những nghĩa vụ quan trọng trong bất cứ một hợp đồng thuê nhà đó là việc đặt cọc. Việc này đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê nhà. Điều này có giá trị ràng buộc với bên thuê về nghĩa vụ thuê nhà của mình, bên cho thuê về nghĩa vụ phải giao nhà cho bên cho thuê và các bên phải thực hiện thuê và cho thuê trong một thời gian xác định theo thỏa thuận giữa các bên. Tiền đặt cọc sẽ được giải quyết như thế nào? Trường hợp các bên có vi phạm bất cứ nghĩa vụ nào, nếu không quy định cụ thể về hậu quả phải chịu đối với số tiền đặt cọc thì sẽ áp dụng theo quy định về đặt cọc của Bộ luật dân sự 2015, cụ thể tại Khoản 2, Điều 328 như sau “Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Đây cũng là một trong những tranh chấp hợp đồng thuê nhà phát sinh cần được giải quyết khi các bên chấm dứt hợp đồng. Vì bên thuê luôn muốn đòi lại số tiền đặt cọc này trong khi bên cho thuê vì nhiều lý do lại không muốn trả tiền cọc dẫn đến phát sinh tranh chấp. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê nhà? Đối với các trường hợp bất khả kháng như dịch bệnh, thiên tai, hoặc do bên cho thuê tự ý nâng giá tiền mà bên thuê không chấp nhận khiến các bên muốn chấm dứt và xảy ra tranh chấp hợp đồng thuê nhà,... Tùy trường hợp, các bên sẽ có những lập luận và lý lẽ riêng để bảo vệ lợi ích của mình nhưng nhìn chung thì sẽ trải qua các giai đoạn sau Giai đoạn 1 Thương lượng, hòa giải giữa các bên Điều đầu tiên khi xảy ra tranh chấp thì các bên nên tiến hành hòa giải và trình bày khó khăn của mình cho bên còn lại để các bên có thể tìm tiếng nói chung để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và tích cực. Tuy nhiên, rất ít trường hợp vụ việc có thể giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê nhà ở giai đoạn này vì thế cần thực hiện giai đoạn 2, có sự tham gia của bên thứ ba đứng ra là người giải quyết vụ việc. Giai đoạn 2 Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền Ở giai đoạn này, bên cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm có thể yêu cầu Tòa án giải quyết và quyết định, bản án của Tòa án sẽ có hiệu thi hành sẽ đối với các bên. Kinh nghiệm cần lưu ý khi phát sinh vấn đề tranh chấp thuê nhà, mặt bằng. Nhìn chung, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến phát sinh tranh chấp hợp đồng thuê nhà, mỗi trường hợp lại có phương án giải quyết cũng như luận điểm bảo vệ khác nhau. Do đó trong trường hợp phát sinh tranh chấp không mong muốn, các bên nên được tư vấn bởi những tổ chức hành nghề luật để được giải thích, làm rõ, tránh các trường hợp tự ý thực hiện việc chấm dứt, điều này có khả năng sẽ dẫn tới nhiều hậu quả pháp lý nặng nề về sau. Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw Trụ sở chính 139H4 Lý Chính Thắng, phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP. Hồ Chí Minh Chi nhánh Nha Trang Số 3M, tầng trệt chung cư CT2, khu đô thị VCN Phước Hải, đường Tố Hữu, phường Phước Hải, Trang, Khánh Hòa. Hotline 0913449968 Email legal
Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất là một trong những loại hợp đồng khá phổ biến được ký kết trước khi các bên Bên mua và bên bán nhà đất tiến hành xác lập hợp đồng mua bán nhà đất tại văn phòng công chứng. Để tránh các rủi ro về tiền bạc và pháp lý, việc ký kết các hợp đồng là bước không thể thiếu trong quá trình mua bán bất động sản. Trong đó, hợp đồng đặt cọc mua đất được nhiều người quan tâm, và thường bị nhầm lẫn với hợp đồng mua đất. Những điều cần biết khi đặt cọc thuê nhà là gì? Và giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc thuê nhà như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây mà ACC chia sẻ để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này. tranh chấp tiền đặt cọc thuê nhà1. Đặt cọc là gì?Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định“1. Đặt cọc là việc một bên sau đây gọi là bên đặt cọc giao cho bên kia sau đây gọi là bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”Như vậy, đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; đặt cọc được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, phổ biến nhất là khi chuyển nhượng nhà Quy định về hợp đồng đặt cọc mua nhà đấtĐể hợp đồng đặt cọc có giá trị và tính pháp lý cao thì phần thỏa thuận cần phải có những nội dung chính sau đâyThông tin bên nhận đặt cọc và bên đặt cọc hai bên phải cung cấp đủ thông tin về tên, CMND và hộ khẩu thường trú.– Thời gian đặt cọc– Đối tượng hợp đồng chính là tài sản đặt cọc, thường là một số tiền cụ thể được viết bằng số và bằng lưu ý khoản đặt cọc này dùng để đảm bảo việc chuyển nhượng toàn bộ thửa đất số, bản đồ số… và tài sản trên đất tại địa chỉ. Vậy nên ở mục đối tượng hợp đồng, phần thông tin tài sản chuyển nhượng chiếu theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần được ghi đầy đủ và chính xác trong thỏa thuận.– Giá chuyển nhượng bao gồm giá chuyển nhượng và phương thức đặt cọc, thanh toán. Với+ Giá chuyển nhượng giá trị của tài sản được chuyển nhượng.+ Phương thức đặt cọc, thanh toán khoản tiền đặt cọc được thanh toán bằng hình thức nào tiền mặt, chuyển khoản hay được trao đổi bằng các tài sản tương đương khác.– Các điều khoản thỏa thuận về trách nhiệm sang tên và thủ tục đăng ký, công chứng.– Các nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí– Xử lý về tiền đặt cọc.– Phương thức giải quyết tranh chấp và cam kết của các bên.– Ký tên và ghi rõ tên của các bên, kể cả bên thứ ba người làm chứng3. Điều kiện để hợp đồng có hiệu lựcHợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất QSDĐ là một dạng hợp đồng đặc thù trong lĩnh vực đất đai. Vì tính chất phức tạp và phổ biến liên quan đến đất đai mà điều kiện để hợp đồng này có hiệu lực cũng được pháp luật quy định chặt chẽ cạnh Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 yêu cầu về chủ thể, mục đích và nội dung của hợp đồng và hình thức hợp đồng thì một hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ cần phải đáp ứng các điều kiệnPhải công chứng, chứng thực. Đây là điều kiện bắt buộc mà hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phải đáp ứng để có hiệu lực theo điểm a Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai đăng ký theo quy định tại Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm Thẩm quyền giải quyếtHiện nay, khi một vụ tranh chấp về đất đai phát sinh thì có hai hướng phổ biến để giải quyết. Đó là hòa giải và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quy định tại Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước ta hiện nay khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tiến hành HÒA GIẢI để giải quyết mâu thuẫn về đất đai, có thể tự hòa giải hoặc hòa giải tại UBND cấp phải mọi tranh chấp đất đai đều phải tiến hành hòa giải cấp cơ sở mà theo đóĐối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 BLTTDS với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ hòa giải không thành thì các bên có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, cụ thể là yêu cầu Ủy ban nhân dân UBND có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án. Xét quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì có hai hướng xử lýĐối với các tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;Đối với các tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm nhiên, các bên trong tranh chấp không thể đồng thời cũng yêu cầu Tòa án và UBND cùng giải quyết đối với tranh chấp đất đai thuộc diện không có giấy tờ trên mà chỉ được lựa chọn một phương khi yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại TAND theo quy định của pháp luật về tố tụng hành Phương thức giải quyết tranh chấpCách 1 Thương lượngThương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh. Đây là cách giải quyết tranh chấp đơn giản nhưng có điểm hạn chế là hiệu quả không 2 Hòa giảiHòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, giải thích, thuyết phục các bên tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp. Bên thứ ba có thể là người am hiểu pháp luật, có uy tín hoặc thông qua hòa giải viên cơ tự như thương lượng, hòa giải trong nhiều trường hợp không đạt hiệu quả 3 Khởi kiện tại Tòa ánKhởi kiện là phương thức giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự thông qua Tòa án; đây là phương thức giải quyết được hầu hết các bên lựa chọn khi xảy ra tranh chấp, kết quả giải quyết được bảo đảm thi hành bởi Nhà nước cơ quan thi hành án dân sự nhưng thời gian giải quyết lâu hơn và phải nộp tạm ứng án phí, án kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở được tiến hành theo thủ tục như sauBước 1 Chuẩn bị hồ sơ khởi kiệnKhoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm– Đơn khởi kiện theo mẫu.– Danh mục tài liệu, chứng cứ không bắt buộc phải nộp hết tài liệu mà chỉ cần nộp tài liệu chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.– Bản sao giấy tờ của người khởi kiện Hộ khẩu, căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử 2 Nộp hồ sơ khởi kiện– Nộp đơn khởi kiện tại tòa án nào?Lưu ý Nơi nộp đơn khởi kiện dưới đây áp dụng khi các bên tranh chấp hợp đồng đặt cọc là cá cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.– Hình thức nộp đơn khởi kiệnNgười khởi kiện nộp đơn theo một trong các hình thức sau+ Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền như trên thực tế chủ yếu nộp theo cách này.+ Gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo đường bưu điện.+ Gửi thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa 3 Tòa nhận đơn, xử lý đơn, thụ lý đơnBước 4 Chuẩn bị xét xử và xét xửĐiều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp hợp đồng đặt cọc không quá 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng tổng thời gian không quá 06 tháng; khi hết thời hạn trên Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình khi có bản án sơ thẩm, trong thời hạn 15 ngày các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu có căn cứ theo quy định, nếu không bản án sẽ có hiệu vọng bài viết trên đã cung cấp những thông tin chi tiết và cụ thể về tranh chấp tiền đặt cọc thuê nhà. Nếu có những câu hỏi hay thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý nói chung, các vấn đề về đất đai nói riêng, hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn và hỗ trợ. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Tranh chấp về tiền đặt cọc tiền thuê nhà Ngày đăng 30/01/2015 Xin hỏi Luật sư tư vấn về trường hợp thực tế như sau A thuê phòng của B chủ nhà, địa điểm thuê tại Bình Thạnh. Hai bên ký kết hợp đồng thuê nhà, thời hạn thuê là 1 năm từ 06/2013 - 05/2014. Theo hợp đồng thì A phải đặt cọc cho B số tiền của 1 tháng tiền thuê nhà trong suốt thời gian thuê tuy nhiên hợp đồng không ghi rõ điều khoản này mà chỉ ghi đặt cọc 1 tháng tiền thuê nhà. Ngoài ra, trên hợp đồng cũng không có điều khoản về việc xử lý tiền đặt cọc như thế nào cấn trừ vào tháng cuối cùng/trả lại cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. Đến 05/2014 thì hết hạn hợp đồng, 2 bên thỏa thuận tiếp tục hợp đồng thỏa thuận bằng miệng, không làm phụ lục gia hạn thời hạn thuê. Và đến 01/2015 thì 2 bên chấm dứt hợp đồng, bên A đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà tháng 01/2015 nhưng bên B không trả lại tiền đặt cọc cho bên A với lý do là tiền cọc đã cấn trừ vào tháng cuối cùng. Việc thanh toán tiền nhà hàng tháng được trả bằng tiền mặt không có xác nhận là bên B đã nhận đủ tiền/bên A đã thanh toán đầy đủ. Trong trường hợp trên thì bên A nhận lại tiền đặt cọc hay không? Và phải tiến hành những thủ tục gì? 7486 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận
Mẹo nhỏ Để tìm kiếm chính xác các bài viết của AZLAW, hãy search trên Google với cú pháp "Từ khóa" + "azlaw". Ví dụ thành lập công ty azlaw. Tìm kiếm ngayĐòi lại tiền đặt cọc như thế nào? Cách thức đòi lại tiền đặt cọc hợp pháp theo quy định pháp luật Lúc lên HN học đại học, cháu có thuê nhà trọ của một bác với hợp đồng 6 tháng và cháu phải đặt cọc một tháng tiền nhà là 2 triệu, cháu chỉ đưa tiền mà không viết giấy tờ gì cả. Bây giờ cháu chuyển đi thì bác ấy không chịu trả lại tiền với lý do là cháu mới ở được 4 tháng. Trước khi chuyển đi cháu có báo với bác ấy trước một tháng và bác ấy cũng đã đồng ý. Trong trường hợp này cháu phải làm như thế nào ạ? Cháu có lấy lại được tiền cọc không? Trả lời Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 về đặt cọc quy định như sau Điều 328. Đặt cọc1. Đặt cọc được thực hiện là việc một bên đặt cọc giao cho bên kia bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác gọi là tài sản đặt cọc trong cùng một thời hạn thì sẽ bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Xem thêm Đặt cọc là gì? Như vậy, trong trường hợp của bạn được hiểu việc bạn đặt cọc cho chủ nhà là để thực hiện hợp đồng thuê nhà, bảo đảm cho bạn thực hiện đúng những thỏa thuận trong hợp đồng ví dụ như không chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, giữ gìn tài sản của người cho thuê…. Về nguyên tắc, tiền đặt cọc sẽ được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để được thực hiện về nghĩa vụ trả tiền khi hợp đồng được giao kết. Khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở năm 2014 quy định trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau– Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thì phải có thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng…. Bên cạnh đó, Điều 132 Luật nhà ở năm 2014 cũng quy định Bên thuê nhà ở sẽ có quyền tự đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây– Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;– Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê nhà mà không thông báo cho bên thuê nhà biết trước theo thỏa thuận;– Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện những hợp đồng thuê nhà thì phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật . Xem thêm Phạt cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà Theo thông tin bạn cung cấp, trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà, bạn đã thông báo trước 1 tháng cho bác chủ nhà và đã được bác chủ nhà đồng ý. Như vậy, trường hợp của bạn được xem là trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà do hai bên thỏa thuận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở năm 2014. Theo đó, nếu hai bên đã thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng thì phía bên nhận đặt cọc bên cho thuê nhà sẽ phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc là bạn. Để đòi lại tài sản là tiền đặt cọc, trước tiên bạn cần thương lượng với chủ nhà về nghĩa vụ bên cho thuê nhà phải trả lại tiền đặt cọc. Trong trường hợp bên cho thuê không đồng ý, bạn có thể gửi đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản tức là nơi có nhà cho thuê để được giải quyết. Tuy nhiên, theo quy định đặt cọc phải được lập thành văn bản để có thể chứng nhận việc đặt cọc đó, trong khi việc đặt cọc của bạn lại không có bất kì việc thỏa thuận, văn bản nào. Do đó, nếu bạn có người làm chứng hay bất cứ đoạn ghi âm hay chứng cứ gì để chứng minh cho việc đặt cọc để có thể yêu cầu đòi lại tiền cọc. Nếu không thì rủi ro không đòi lại được tiền đặt cọc khi thuê nhà của bạn khá lớn.
Tiền đặt cọc thuê nhà là gì?Tiền đặt cọc thuê nhà là khoản tiền bên thuê nhà nộp cho chủ nhà trước khi ký hợp đồng cho thuê nhằm đảm bảo hợp đồng thuê nhà được thực hiện. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi cho cả bên cho thuê và bên thuê khác, tiền đặt cọc thuê nhà cũng chính là một phương tiện đảm bảo hữu hình nếu có trường hợp người thuê nhà làm hư hỏng, làm mất tài sản hoặc người thuê nhà vi phạm một số điều khoản của hợp đồng thuê nhà đặt cọc thuê nhà cũng còn biết đến với một số tên gọi khác nữa như Tiền đặt cọc đảm bảo việc thực hiện hợp đồng hoặc tiền đặt cọc cho những thiệt đặt cọc thuê nhà cũng chính là một phương tiện đảm bảo hữu hình nếu có trường hợp người thuê nhà vi phạm một số điều khoản của hợp đồng thuê nhà cọc thuê nhà bao nhiêu?Theo luật đất đai 2022, không có quy định cụ thể nào nói về số tiền đặt cọc là bao nhiêu. Số tiền đặt cọc thuê nhà thường do hai bên tự thỏa thuận với đặt cọc thuê nhà dành cho các loại hình cho thuê phổ biến như sauTiền đặt cọc thuê căn hộ dịch vụ Hợp đồng thuê 6 tháng – đặt cọc trước 01 tháng tiền thuê. Hợp đồng 12 tháng sẽ đặt cọc 02 tháng tiền đặt cọc thuê căn hộ chung cư Tiền đặt cọc sẽ là 02 tháng tiền thuê. Không phụ thuộc vào khoảng thời gian thuê nhà. Một số chủ nhà còn yêu cầu người thuê tiền đặt cọc trước là 03 tháng tiền đặt cọc thuê nhà nguyên căn, biệt thự và các cơ sở thương mại Hợp đồng thuê dưới 3 năm thường đặt cọc 02 tháng tiền thuê. Hợp đồng thuê trên 3 năm sẽ đặt cọc 03 tháng tiền nhiên, vẫn có một số chủ nhà yêu cầu người thuê nhà đóng tiền đặt cọc cao hơn từ 4, 5, 6 tháng và nó sẽ tùy thuộc vào tài sản có bên trong căn nhà đặt cọc thuê nhà có lấy lại được không?Chủ nhà sẽ trả lại số tiền đặt cọc cho bên thuê nhà sau khi hết hợp đồng thuê nhà với điều kiện bên thuê không vi phạm điều khoản nào trong hợp đồng. Số tiền này được xem như điều kiện đảm bảo hiệu lực của hợp đó, các bên tham gia cần thành lập một văn bản có chữ ký, quy định tiền đặt cọc mua nhà cẩn thận, xác nhận đầy đủ để tránh những tranh chấp tiền đặt cọc thuê nhà không đáng có sau đặt cọc thuê nhà sẽ được chủ nhà trả lại cho người thuê khi hết hạn hợp đồng, nếu người thuê không vi phạm chấp tiền đặt cọc thuê nhàViệc đặt cọc thuê nhà thường xảy ra tranh chấp khi chủ nhà không trả lại tiền cọc cho người thuê sau khi hợp đồng thuê nhà hết hiệu đây, chúng tôi sẽ chia thành 2 trường hợp tranh chấp tiền đặt cọc thuê nhà như sauTrường hợp người thuê nhà mất tiền đặt cọcNgười thuê nhà có thể bị mất số tiền đặt cọc đã nộp cho chủ nhà từ đầu nếuNgười thuê nhà đơn phương chấm dứt hợp đồng khi vẫn còn trong thời gian thực thuê nhà tự ý tháo dỡ và sửa chữa nhà nghiêm trọng khi không được sự đồng thuận của chủ thuê vi phạm các điều khoản được quy định trong hợp đồng thuê hợp người thuê nhà lấy lại tiền đặt cọcNgười thuê nhà lấy lại được tiền đặt cọc nếuHợp đồng cho thuê nhà hết hiệu lực, người thuê nhà không vi phạm quy định gì trong hợp đồng, và trả lại căn nhà gọn gàng như lúc ban đầuNgười cho thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với người thuê trong thời gian hợp đồng vẫn còn hiệu lực để cho bên thứ 3 cho thuê không sửa chữa nhà khi nhà có dấu hiệu giảm sút nghiêm trọng, có nguy cơ gây ảnh hưởng đến cuộc sống, sức khỏe và tính mạng của người đi cho thuê đột ngột tăng giá nhà một cách bất hợp lý không theo những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng giữa hai tránh tranh chấp tiền đặt cọc thuê nhà khi hết hạn hợp đồngNhiều người thuê nhà khi trả lại thì bị chủ nhà tìm đủ mọi lý do để không hoàn lại tiền đặt cọc. Trường hợp gặp nhiều nhất là chủ nhà lấy cớ căn nhà bị hư hỏng, sai khác so với lúc mới dọn vào, nên giữ lại tiền đặt cọc coi như tiền đền đó, Houze Agent sẽ mách các bạn đi thuê nhà 3 cách nào để tránh rơi vào trường hợp trên nhé1. Chụp ảnh, quay phim lại căn nhà thuê trước khi dọn vào ởTrước khi chính thức dọn vào ở, bạn nên quay lại video hoặc chụp ảnh từng ngóc ngách trong căn nhà. Người thuê nhà cần đặc biệt chú ý các khu vực hay gặp vấn đề, bị xuống cấp, những món đồ đã bị hư hỏng nhẹ, sau đó xác nhận lại với chủ nhà rồi lưu lại trong kho ảnh của chắc chắn chủ nhà không thể bác bỏ về thời điểm chụp của bức ảnh lưu lại hiện trạng căn phòng, các bạn nên gửi chúng qua email hoặc tin nhắn để ghi dấu thời là cách lấy lại tiền cọc thuê nhà khá hiệu quả cũng như giúp người thuê tránh được một số mâu thuẫn, xung đột sau khi chuẩn bị dọn đi. Chủ nhà sẽ không thể lấy những khuyết điểm vốn có của căn nhà ra để bắt đền thuê nhà nên chụp lại mọi ngóc ngách trong căn nhà trước khi dọn vào Dọn dẹp căn nhà sạch sẽ trước khi chuyển đi Trước khi dọn đi, bạn phải chắc chắn đã thu dọn sạch những món đồ cá nhân của mình, dọn dẹp lại căn nhà một cách gọn gàng và sạch sẽ nhất có thể. Tốt nhất bạn không nên để lại bất cứ tài sản gì của bạn lại trong phòng tế đã có nhiều chủ nhà khó tính, nếu đồ đạc của bạn vẫn để lại trong nhà, họ sẽ xem như bạn chưa chuyển đi. Vì vậy họ sẽ đòi thêm tiền thuê của thời gian ở lại đó bằng việc trừ vào tiền Chủ động tìm người thuê mới nếu muốn chuyển đi trước hạn hợp đồngNếu bạn muốn chuyển đi trước hạn hợp đồng mà vẫn có thể lấy lại được tiền cọc thì cách tốt nhất là bạn hãy chủ động tìm được người thuê mới cho căn nhà vậy, người thuê mới sẽ nối tiếp hợp đồng của bạn, họ cũng sẽ đưa tiền cọc thuê nhà cho bạn, còn chủ nhà thì không cần trả tiền cọc cho nhiên, nếu bạn muốn chuyển đi quá gấp thì cũng khó thực hiện được theo cách này vì không thể ngày một, ngày hai mà tìm được người thuê nhà nối tiếp hợp đặt cọc thuê nhà là khoản phí không thể tránh khỏi khi thuê nhà. Vì vậy, người thuê nhà cần nắm rõ những điều trên đây để không bị thiệt thòi và thực hiện đúng quy định của pháp vừa xem qua bài viết "Tiền đặt cọc thuê nhà bao nhiêu? Có lấy lại được sau khi chuyển đi không?". Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo các bài viết dưới đâyTất tần tật mọi điều cần biết trước khi mua chung cư trả góp5 lợi ích khi đầu tư BĐS dài hạn lời nhiều hơn, sống thọ hơn,...Hướng dẫn chi tiết chụp hình căn hộ để đăng tin nhiều người xem6 góc 1 mét vuông’ dễ bị lãng phí nhất trong căn hộ, và cách tận dụngDanh sách căn hộ Quận 2 cho thuê dưới 6 triệu/thángChủ nhà hay người thuê nhà phải sửa khi nhà cho thuê bị hư hỏng?5 rủi ro khi mua đất sổ chung, ở không được, bán không xongCách để được duyệt vay mua nhà giữa lúc siết tín dụng bất động sản5 nguyên tắc 'vàng' để đầu tư BĐS dự án không bị chôn vốn8 tiêu chí quyết định thắng thua trong đầu tư bất động sảnMua chung cư trả góp chưa thanh toán xong có bán được không?3 hình thức mua chung cư trả góp phổ biến nhất hiện nayThu Hồ
tranh chấp tiền đặt cọc thuê nhà